Thẻ: tu-van-luat-dat-dai

Các trường hợp bắt buộc đăng ký biến động đất đai

Các trường hợp bắt buộc đăng ký biến động đất đai

Theo khoản 04 điều 95 luật đất đai 2013, có 12 trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai. Nếu không thực hiện và bị phát hiện sẽ bị phạt theo quy định.

12 trường hợp gồm:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Hình thức xử phạt

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại trường hợp a) b) h) i) k) l) mà không đăng ký biến động theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng.

Những rủi ro

Ngoài việc bị phạt về hành chính, việc không đăng ký biến động đất đai còn có thể khiến cho người sử dụng đất gặp rủi ro trong quá trình sử dụng. Như quyền sử dụng đất không được công nhận, tranh chấp nhà đất,…

Để hạn chế rủi ro, bạn vui lòng liên hệ Hotline 0909 854 850 để được tư vấn miễn phí về thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Bài viết được tham khảo từ công ty luật DHLaw.

Nguồn https://dhlaw.com.vn/nhung-truong-hop-phai-dang-ky-bien-dong-dat-dai/

Chung cư chưa có sổ hồng có bán được không?

Chung cư chưa có sổ hồng có bán được không?

Khoảng thời gian để người sở hữu căn hộ chung cư làm thủ tục xin cấp sổ hồng là khoảng 50 ngày, được tính từ lúc người chủ sở hữu được nhận bàn giao nhà. Nhưng giả sử, trong khoảng thời gian này, người chủ sở hữu có công việc quan trọng và cần chuyển nhượng lại căn hộ đó. Vậy vấn đề thắc mắc được đặt ra ở đây là Căn hộ chung cư chưa có sổ hồng có bán được không? Bạn tham khảo thông tin bài viết dưới đây để được rõ hơn.

Chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng

Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng tài sản là nhà đất, yêu cầu bắt buộc người chủ sở hữu phải có sổ đỏ hoặc sổ hồng mới được phép chuyển nhượng tài sản cho người khác.

Với căn hộ chung cư chưa có sổ hồng mà muốn chuyển nhượng, cần chiếu theo quy định tại điều 123 luật nhà ở năm 2014, yêu cầu bắt buộc là phải có biên bản bàn giao nhà và hợp đồng mua bán đã công chứng với chủ đầu tư. Lúc này, thủ tục mua bán căn hộ chung cư chưa có sổ hồng sẽ được thực hiện theo hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán.

Các bước thực hiện

Bước 1: Lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư
Văn bản này sẽ có ba bên tham gia, gồm bên chuyển nhượng, chủ đầu tư và bên nhận chuyển nhượng. Trong văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư sẽ thỏa thuận các vấn đề:

  • Thông tin về bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
  • giá chuyển nhượng hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh toán;
  • quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Và các quy định khác.

Sau đó các bên sẽ thực hiện công chứng nội dung hợp đồng này.

Bước 2: Kê khai, nộp các khoản lệ phí, thuế liên quan

Thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Do đó, sau khi hai bên hoàn thành việc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 3: Xin xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản đã công chứng

Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư đã được công chứng và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ.

Bước 4: Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.

Lưu ý cần biết

Mua căn hộ chung cư chưa được cấp sổ hồng luôn ẩn chứa các rủi ro nhất định. Trường hợp xấu nhất là tiền đã trao nhưng sổ lại không được sang tên dẫn tới mất nhà. Do đó bạn cần hết sức lưu ý khi mua căn hộ chung cư theo hình thức này.

Bạn có thể sử dụng dịch vụ làm giấy tờ nhà đất trọn gói của công ty luật DHLaw để đảm bảo tính pháp lý. Đồng thời nghe tư vấn để tránh những rủi ro không đáng có.

Nguồn DHLaw https://dhlaw.com.vn/thu-tuc-mua-ban-can-ho-chung-cu-chua-co-so-hong/

Mua nhà giấy tay qua vi bằng cần chú ý gì?

Mua nhà giấy tay qua vi bằng cần chú ý gì?

Giá thành rẻ hơn so với mặt bằng chung của thị trường là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc, mua nhà giấy tay qua vi bằng tăng lên, cho dù nguy cơ về rủi ro vẫn tồn tại đi chăng nữa. Mua nhà giấy tay qua vi bằng cần chú ý gì để những rủi ro này là thấp nhất? Bạn có thể tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tin Mới.

Vi bằng sẽ được lập thành mấy bản?

Vi bằng được lập làm ba bản. Một bản giao cho người yêu cầu, một bản được lưu giữ tại Sở tư pháp tỉnh, bản cuối cùng được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

Vi bằng không có giá trị trong việc xác nhận tính pháp lý

Vi bằng chỉ xác nhận có giao dịch giữa người mua và người bán, nhằm mục đích làm chứng nếu có xảy ra tranh chấp về sau, chứ không thể xác định tính pháp lý của một giao dịch.

Những trường hợp có thể lập vi bằng

Vi bằng được lập tại Thừa phát lại. Cơ quan này giúp cá nhân, tổ chức lập vi bằng trong những trường hợp như sau:

  • Xác nhận hành vi giao nhận tiền, giao nhận tài sản; quá trình và kết quả việc kiểm kê tài sản; tình trạng tài sản trước khi kết hôn, ly hôn, thừa kế; tình trạng nhà, đất, tài sản khi mua, bán, cho thuê;
  • Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình; tình trạng nhà, tài sản bị hư hỏng do hành vi của cá nhân, tổ chức khác; tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục đích;
  • Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật; xác nhận hành vi bày bán hàng giả, hàng nhái tại cơ sở kinh doanh, thương mại; việc giao hàng kém chất lượng, hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
  • Xác nhận mức độ ô nhiễm; sự chậm trễ trong thi công công trình; tình trạng công trình khi nghiệm thu;
  • Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thật; đưa thông tin khi chưa được phép của người có thẩm quyền; đưa tin vu khống;
  • Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông; cuộc họp của cơ quan, tổ chức; cuộc họp gia đình;
  • Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện;
  • Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp;

Xác nhận các sự kiện pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Vi bằng có giá trị khi nào?

Vi bằng có giá trị khi được đăng ký tại Sở tư pháp. Những trường hợp vi bằng không được đăng ký tại đây sẽ không có giá trị. Thời hạn có hiệu lực của vi bằng không bị giới hạn.

Mua bán qua vi bằng gặp những rủi ro gì?

Mua bán qua vi bằng có thể được thực hiện nhiều lần. Nghĩa là thửa đất có thể được chuyển nhượng qua nhiều người. Khi đó sẽ không thể tránh khỏi các trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đúng quy định, chưa đầy đủ cơ sở pháp lý.

Cũng không ít trường hợp, người chủ sở hữu tài sản vẫn lập vi bằng chuyển nhượng, trong khi tài sản đã thế chấp tại ngân hàng hoặc đã chuyển nhượng cho người khác qua giấy tờ tay. Về sau, nguy cơ sảy ra tranh chấp đất đai là rất cao. Cơ quan chức năng cũng sẽ gặp không ít khó khăn để xử lý vụ việc.

Theo DHLaw https://dhlaw.com.vn/nhung-luu-y-khi-mua-nha-giay-tay-qua-vi-bang/

Mua đất giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?

Mua đất giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?

Việc cấp sổ đỏ đối với đất mua bằng giấy viết tay còn tùy thuộc vào việc giấy thỏa thuận mua bán viết tay đó có được công nhận hay là không. Bài viết dưới đây của Tin Mới sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo.

Quy định cấp giấy chứng nhận đối với giấy tờ tay

Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ được liệt kê tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì sẽ được cấp giấy chứng nhận với những trường hợp như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Về nguyên tắc, khi có những giấy tờ nêu trên thì sẽ được cấp sổ đỏ. Nhưng nguyên tắc này được áp dụng với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu. Với trường hợp sang tên bằng giấy viết tay mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì sẽ xảy ra hai trường hợp.

Đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

Căn cứ điểm a và d khoản 03 điều 167 luật đất đai 2013, giấy mua đất viết tay phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đất đai thì mới có giá trị pháp lý và được cấp sổ đỏ.

Chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận

Trường hợp không có công chứng, chứng thực thì giấy viết tay đó là không có giá trị. Người mua đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, giấy viết tay không có chứng thực nhưng hai bên đã thực hiện được hai phần ba giao dịch thì có thể yêu cầu tòa án chấp nhận giao dịch này.

Liên hệ nhận tư vấn

Trên thực tế, không dễ để có thể được cấp giấy chứng nhận từ giấy tờ tay vì mỗi trường hợp còn tùy vào hồ sơ cụ thể. Để có thể giải quyết vấn đề nhanh chóng, bạn có thể sử dụng dịch vụ làm giấy tờ nhà đất trọn gói của DHLaw hoặc liên hệ tới văn phòng luật này để được tư vấn miễn phí các thủ tục liên quan.

– Add: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
– Tell: (028) 66 826 954
– Hotline: 0909 854 850
– Email: contact@dhlaw.com.vn

Nguồn DHLaw https://dhlaw.com.vn/co-duoc-cap-so-do-cho-manh-dat-mua-bang-giay-viet-tay/

Những giấy tờ có thể chứng minh quyền sử dụng đất

Đối với người sử dụng đất, nếu không có sổ đỏ sổ hồng hoặc chưa được cấp giấy này, thì có thể sử dụng các loại giấy tờ khác có hiệu lực tương đương để chứng minh quyền sử dụng đất của mình.

Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

Theo Điều 100 Luật đất đai 2013, những giấy tờ này gồm có:

  • Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 (nếu có);
  • Giấy chứng minh có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (nếu có);
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế (nếu có);
  • Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất (nếu có);
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 (nếu có);
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở (nếu có);
  • Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có);
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp (nếu có);
  • Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 (nếu có);
  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã (nếu có);
  • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp (nếu có);
  • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới (nếu có);
  • Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất (nếu có);
  • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình (nếu có);
  • Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh (nếu có);
  • Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980;
  • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức (nếu có);
  • Bản sao các giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 (nếu có);
  • Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng (nếu có);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có);
  • Văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (nếu có);

Với những cá nhân, hộ gia đình chưa được cấp sổ đỏ sổ hồng và có nguyện vọng cần cấp sổ, những giấy tờ được liệt kê bên trên còn là cơ sở để cơ quan thẩm quyền làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.

Trường hợp áp dụng

Tùy từng trường hợp cụ thể mà việc cấp giấy chứng nhận hoặc chứng minh quyền sử dụng đất sẽ cần những giấy tờ nêu trên. Đặc biệt là trong trường hợp tranh chấp mà đối phương chưa có sổ đỏ hoặc sổ hồng. Điều này rất quan trọng mà rất ít người để ý tới. Trong những trường hợp này, bạn nên liên hệ luật sư đất đai để được hỗ trợ. Tại TPHCM, bạn hãy liên hệ tới công ty luật DHLaw để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Add: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM.
Tell: 028 66 826 954
Hotline: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Link nguồn: https://dhlaw.com.vn/chung-minh-quyen-su-dung-dat/

Trường hợp bồi thường thu hồi đất hết hạn sử dụng

Trường hợp bồi thường thu hồi đất hết hạn sử dụng

Đất đang sử dụng nếu bị thu hồi sẽ được bồi thường. Bồi thường bằng tiền mặt hay thửa đất khác là tùy vào từng trường hợp cụ thể. Và quy định này được áp dụng với thửa đất còn trong thời hạn sử dụng. Vậy với những thửa đất đã hết hạn sử dụng thì sẽ như thế nào? Bạn có thể tìm hiểu trường hợp bồi thường thu hồi đất hết hạn sử dụng qua phần hỏi và đáp dưới đây. Bài viết có sự tham khảo từ công ty luật DHLaw.

Nội dung câu hỏi

Tôi muốn hỏi về trường hợp thu hồi đất hết hạn sử dụng có được bồi thường không? Nếu có thì bồi thường như thế nào? Cảm ơn DHLaw.

Nội dung trả lời

Chào bạn, vì nội dung câu hỏi chưa đề cập tới nguồn gốc của thửa đất đang sử dụng. Do đó, chúng tôi sẽ chia ra các trường hợp cụ thể để bạn tham khảo và áp dụng vào trường hợp của mình.

Trường hợp với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất

Khoản 01 điều 75 luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà chưa được cấp.

Quy định của Điều 82 về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất:

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Điểm d khoản 1 Điều 65 quy định về trường hợp

Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

Khoản 7 Điều 170 Luật đất đai về nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định:

Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Căn cứ các quy định trên, cùng với các thông tin mà bạn cung cấp áp dụng trong trường hợp là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, diện tích đất của bạn hết thời hạn sử dụng đất và không được gia hạn vì vậy sẽ không được bồi thường về đất theo quy định khoản 3 Điều 82 Luật đất đai 2013. Như vậy, bạn sẽ phải giao lại đất cho Nhà nước.

Khi nhà nước thu hồi đất và diện tích đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 76 Lụật đất đai 2103 thì được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất và tài sản trên đất.

Trường hợp với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc cho giao đất, cho thuê đối với đất nông nghiệp

Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất quy định:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, nếu diện tích đất của bạn là diện tích đất nông nghiệp mà gia đình bạn đang trực tiếp sản xuất thì khi hết thời hạn sử dụng đất sẽ được sử dụng thêm 50 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013.

Theo đó, trường hợp này bạn có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này và sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, bạn có thể được bồi thường bằng diện tích đất cùng loại, nếu không có hoặc không đủ diện tích đất cùng loại để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền.

Khi bạn bị Nhà nước thu hồi đất bạn sẽ được bồi thường tất cả các thiệt hại về các tài sản mà bạn tạo lập hợp pháp trên diện tích đất bị thu hồi. Ngoài ra, gia đình bạn còn được hưởng khoản hỗ trợ về ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định pháp luật.

Tham khảo và liên hệ

Bạn tham khảo nội dung tư vấn luật đền bù đất đai đã được Tin Mới đăng tải để được rõ hơn với những trường hợp khác. Hoặc bạn có thể liên hệ công ty luật DHLaw qua số Hotline 0909 854 850 để được tư vấn chính xác cho trường hợp của mình. Trân trọng!

DHLaw https://dhlaw.com.vn/boi-thuong-nhu-the-nao-khi-thu-hoi-dat-het-han-su-dung/

Thủ tục đăng ký biến động đất đai như thế nào?

Thủ tục đăng ký biến động đất đai như thế nào?

Để thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan và nộp tại cơ quan có thẩm quyền về nhà đất. Quy định trong Nghị định 43/2014/NĐ-NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về thủ tục này. Hoặc bạn cũng có thể tham khảo nội dung trong bài viết bên dưới để nắm rõ Thủ tục đăng ký biến động đất đai như thế nào?

1./ Điều kiện thực hiện

  • Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Cần thay đổi các thông tin như:
    • Tên người chủ sở hữu.
    • Thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.
    • Thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
    • thay đổi thời hạn sử dụng đất.

Và một vài sự thay đổi khác liên quan tới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Liên hệ Hotline 0909 854 850 gặp luật sư nhà đất DHLaw để được tư vấn nhiều hơn về điều kiện này.

2./ Hồ sơ và thủ tục thực hiện

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

  • Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
  • Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận.
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
  • Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên.
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên.
  • Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật.
  • Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
  • Bản sao một trong các giấy tờ: chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Bạn chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để thực hiện đăng ký biến động. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

3./ Tư vấn và hỗ trợ dịch vụ

Những thông tin cơ bản về thủ tục đăng ký biến động đất đai vừa được nêu ở trên và bạn có thể tham khảo để tự thực hiện. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn cần tư vấn thêm thông tin hoặc cần sử dụng dịch vụ để làm nhanh biến động đất đai, bạn hãy sử dụng dịch vụ làm giấy tờ nhà đất trọn gói của DHLaw. Với sự uy tín, kinh nghiệm nhiều năm làm việc, đội ngũ luật sư giỏi,.. DHLaw luôn mang tới sự hài lòng cho khách hàng sử dụng.

Hotline 0909 854 850

Địa chỉ: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM

Nguồn: https://dhlaw.com.vn/thu-tuc-dang-ky-bien-dong-dat-dai/

Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất

Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất

Tách thửa đất giúp người dân dễ dàng hơn khi chuyển nhượng một phần diện tích đất đang sở hữu cho người khác. Pháp luật đã có quy định rõ ràng về điều kiện và thủ tục tách thửa tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Bạn có thể tự tìm hiểu khi tải nghị định về hoặc tham khảo nội dung trong bài viết dưới đây.

1. Điều kiện để tách thửa

Thửa đất sau khi tách cần đảm bảo các điều kiện được nêu tại khoản 02 điều 143 và khoản 04 điều 144 luật đất đai 2013:

  • Diện tích đất tối thiểu theo quy định của thửa đất mới và cũ sau tách.
  • Thửa đất cần tách phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Mục đích sử dụng đất của đất mới sau khi tách phải phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Hạn mức đất tối thiểu của đất sẽ do UBND của từng địa phương quy định. Do đó hạn mức này sẽ không giống nhau. bạn nên liên hệ tới chính quyền địa phương nơi mình ở để rõ hơn về hạn mức này.

2. Thủ tục tách thửa

Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn xin tách thửa (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
  • Quyết định của cơ quan thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất;
  • Văn bản chia tách thửa đất;
  • Các giấy tờ khác liên quan (nếu có);

Các bước thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền;

Bước 2: Thực hiện các khoản phí theo yêu cầu;

Bước 3: Trách nhiệm của cơ quan thẩm quyền

  • Kiểm duyệt hồ sơ;
  • Thực hiện đo đạc;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ;
  • Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận;
  • Trả kết quả;

Bước 4: Nhận kết quả trả về.

3./ Các câu hỏi liên quan tới thủ tục tách thửa

a./ Tách đất cho con có cần xác nhận của hộ liền kề?

Trong quy định tách thửa có nêu điều kiện, thửa đất cần tách phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có giấy này, việc xin xác nhận của hộ liền kề để làm thủ tục tách thửa là không cần thiết.

Trong quá trình cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đã xác nhận rõ ràng về việc sử dụng đất hợp pháp và không có tranh chấp của người sử dụng đất rồi sau đó mới cấp. Và trong một số trường hợp nhất định khi xác định đất không có tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền không được bắt buộc người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải xin xác nhận của hộ liền kề.

b./ Sau khi tách thửa có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất không?

Sau khi thực hiện thủ tục tách thửa, bạn được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, việc chuyển đổi phải phù hợp với quy hoạch của địa phương. Do đó, bạn cần xin phép tại cơ quan thẩm quyền rồi mới được chuyển. Trường hợp cơ quan thẩm quyền đồng ý thì bạn chuyển đổi mục đích bình thường. Trường hợp ngược lại, chuyển đổi mục đích không phù hợp với quy hoạch thì sẽ bị từ chối và bạn không được phép chuyển đổi.

c./ Các câu hỏi khác

Với những câu hỏi khác về thủ tục tách thửa đất nói riêng, quy định về pháp luật đất đai nói chung, bạn hãy liên hệ văn phòng luật đất đai DHLaw theo địa chỉ dưới đây để được tư vấn miễn phí, chính xác, nhanh chóng và hiệu quả.

Add: Số 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TPHCM
Tell: 028 66 826 954
Hotline: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Bài viết được tham khảo tại DHLaw. Link: https://dhlaw.com.vn/dieu-kien-va-thu-tuc-tach-thua-dat-theo-quy-dinh-moi-nhat/

Đất đã tặng cho rồi thì có lấy lại được không?

Đất đã tặng cho rồi thì có lấy lại được không?

Việc tặng cho nhà đất phải được diễn ra theo cách thức tự nguyện, không bị ép buộc. Sau khi sang tên, quyền sử dụng đất sẽ thuộc quyền sở hữu của người được nhận. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, người tặng cho có thể lấy lại tài sản đã tặng cho này.

1./ Trường hợp đã tặng cho và không thể lấy lại

Việc tặng cho là tự nguyện, nhưng để đảm bảo quyền lợi của người được nhận, mọi thủ tục đều phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong đó bao gồm cả hợp đồng cho tặng nhà đất. Cụ thể:

  • Phải có hợp đồng cho tặng nhà đất.
  • Hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực.
  • Việc cho tặng phải thực hiện đăng ký tại văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu việc tặng cho nhà đất thỏa các điều kiện trên, thực hiện đúng trình tự trong thủ tục cho tặng cho nhà đất và trong hợp đồng cho tặng nhà đất không có điều kiện đi kèm, thì việc đòi lại đất sau khi đã cho tặng là không thể.

2. Trường hợp có thể lấy lại tài sản đã tặng cho

Trường hợp trong hợp đồng tặng cho có điều kiện kèm theo, nhưng người được nhận quyền sử dụng đất lại không thực hiện theo các điều khoản đã quy định thì đất đã tặng cho có thể đòi lại được. Theo khoản 3 điều 462 luật dân sự 2015.

3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp đòi lại đất còn lại là khi hợp đồng cho tặng nhà đất bị tòa án tuyên bố vô hiệu. Khi chứng minh được hợp đồng tặng cho nhà đất được lập dưới sự ép buộc, không có công chứng, chứng thực thì bạn có thể yêu cầu tòa án đưa ra quyết định vô hiệu với hợp đồng này.

Theo DHLaw https://dhlaw.com.vn/dat-da-tang-cho-co-doi-lai-duoc-khong/

Tìm hiểu đấu thầu đất đai

Nhìn chung, trình tự của đấu thầu đất đai được diễn ra tương tự như nhiều hoạt động đấu giá thông thường khác. Tuy nhiên, về điều kiện và hồ sơ khi đăng ký tham gia đấu thầu về đất đai có một vài điểm khác biệt. Chi tiết sẽ được đề cập trong bài viết dưới đây của Tin Mới.

1./ Đấu giá đất là gì?

Bạn hình dung, đây là việc làm mà một bên đưa ra sản phẩm cần đấu giá là đất đai, một bên gồm nhiều người đưa ra mức giá để có thể mua được quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó. Hình thức là ai đưa ra được mức giá cao hơn thì sẽ mua được quyền sử dụng này.

Chi tiết hơn về quy định đấu giá đất, bạn có thể tìm hiểu ở trong bài viết hoặc liên hệ văn phòng luật sư nhà đất DHLaw qua Hotline 0909 854 850 để được tư vấn miễn phí, nhanh chóng và chính xác.

2./ Các quy định về đấu giá đất

a. Nguyên tắc đấu giá đất

Theo quy định tại điều 117 Luật đất đai 2013, nguyên tắc trong đấu giá đất cần đảm bảo hai vấn đề sau:

– Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

– Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.

Việc đặt ra các nguyên tắc nêu trên nhằm đảm bảo sự công bằng cho những người đăng ký tham gia đấu giá.

b. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất

Không phải với bất kì trường hợp nào cũng được tham gia đấu giá đất. Chỉ có những trường hợp được nêu tại điều 118 Luật đất đai 2013 mới đủ điều kiện tiến hành đấu giá. Cụ thể:

Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

Xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;

Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;

Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

c. Trường hợp không được đấu giá

Bên cạnh các trường hợp được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, Luật đất đai 2013 cũng nêu ra các trường hợp không được phép tham gia. Cụ thể:

Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai 2013;

Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;

Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

d. Điều kiện để tổ chức đấu giá

Đối với các đơn vị tổ chức đấu thầu quyền sử dụng đất chỉ được tổ chức đấu giá khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật:

– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

e. Về người tham gia đấu giá

Điều 118 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:

Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật đất đai 2013; phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

g. Xác định giá khởi điểm để đấu giá

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.

Về trình tự đấu giá đất đai, bạn vui lòng xem thêm ở đây.